
Laptop Asus Vivobook A512FA, I5 8265U 8CPUS/ 8G/ SSD/ Full HD/ Finger/ Viền Mỏng/ Win 10/ Giá rẻ
Ram laptop DDR3
Ram laptop DDR3, 175, Mua Bán Nhanh Lap Top, Tien Tien, cộng đồng mạng xã hội Mua Bán Nhanh Lap Top chia sẻ, kinh doanh, 14/08/2015 16:01:24
Sơ lượt về Ram laptop DDR3
Cuối năm 2008, Intel phát hành bộ xử lý Core i7 đầu tiên. Những bộ vi xử lý được kết hợp với một chipset bo mạch chủ mới được gọi là X58. Chipset này được giới thiệu như là sự cần thiết của một loại bộ nhớ mới được gọi là DDR3.
Cách đây 3 năm, DDR2 xuất hiện và từ khi AMD đưa ra nền AM2 và Intel với Core 2 Duo thì DDR2 trở nên phổ biến. Và bây giờ, DDR3 nối gót và có thể xem đây là thay đổi tất yếu khi CPU và đồ họa thay đổi. Tốc độ chuẩn của DDR2 theo JEDEC trong khoảng từ 400MHz đến 800MHz (OCZ và Corsair có model DDR2 sau khi ép xung đạt tốc độ 1250MHz, thậm chí cao hơn), chỉ tương thích tốt nhất với các BXL có FSB tương ứng. Trong khi đó, về mảng chipset, dòng chipset mới của Intel có tên mã Bearlake (xuất hiện hồi tháng 6) tiêu biểu là P35 và G33, sau đó là G35 hỗ trợ FSB 1066MHz và X38 đến 1333MHz; dòng chipset NVIDIA nForce 680i/650i SLI cũng hỗ trợ đến 1066/1333MHz. Còn về BXL, CPU mới 2 nhân Intel X6800, E6700, E6600, 4 nhân có QX6700 và QX6600 đã đẩy FSB lên 1066MHz và sẽ tiếp tục dòng BXL mã Penryn trên công nghệ 45nm sẽ tiếp tục xuất hiện.
Mặc dù vào lúc này, băng thông DDR2 thiết lập kênh đôi cao hơn tốc độ bus của BXL ngay cả khi bus BXL đạt 1333MHz nhưng theo Intel, bộ nhớ vẫn cần đến băng thông cao hơn nữa. Hiện thời, nếu DDR2-800 thiết lập kênh đôi chạy với chipset Intel P35 thì sẽ có băng thông ở 12,8GB/s trong khi nếu chạy với DDR3 chạy ở 1067MHz kênh đôi thì băng thông được đẩy lên đến 17,1GB/s. Tuy nhiên, có một trở ngại là dựa trên chuẩn SDRAM (Synchronous Dynamic Random Access Memory) nên khi chuyển từ DDR2 lên DDR3 thì độ trễ thành phần của bộ nhớ cũng tăng lên.
Có 2 thành phần quyết định tốc độ bộ nhớ: tần số và độ trễ. Khi ép xung bộ nhớ, không một dân ép xung kỳ cựu nào lại không biết một điều: ép tần số thì dễ nhưng ép giảm độ trễ thì khó hơn rất nhiều. Điều dễ hiểu vì thiết kế vật lý của RAM bị giới hạn trong từng chip bộ nhớ DRAM. Theo chuẩn thiết kế JEDEC, DDR2 mặc định tốc độ cao nhất là ở 800MHz và độ trễ 5-5-5 nhưng về sau, nhà sản xuất đã có thể đưa ra DDR2-800 ở độ trễ 3-3-3. Có thể nghĩ rằng Intel cũng đã có ảnh hưởng đến ngành công nghiệp bộ nhớ và các nhà sản xuất RAM đã chọn cách tăng tần số thay vì chọn cách giảm độ trễ để tăng hiệu năng chung của bộ nhớ. Tại sao? Vì theo nhiều đánh giá của giới chuyên gia thì các nhà sản xuất RAM sẽ chuyển sang công nghệ sản xuất DDR3 để có thể vượt qua ngưỡng về tần số và cải tiến độ trễ với chi phí thỏa đáng thay vì ở lại với DDR2 đã quá “chật chội”.
Nét riêng của DDR3
Để có được tiếng nói chung, tổ chức JEDEC gồm 290 công ty tham gia đưa ra đặc tả kỹ thuật cho bộ nhớ. Đương nhiên không phải loại RAM DDR nào cũng đều tuân theo quy chuẩn này. Ví dụ tốc độ DDR2 mà JEDEC đưa ra có chi tiết kỹ thuật về tần số từ 400MHz đến 800MHz nhưng một số công ty sản xuất đưa ra RAM ép xung mặc định DDR2 1066MHz, có tốc độ nhanh hơn thông số chuẩn, không tuân theo chuẩn JEDEC.
Xét về hình thức, DDR3 cũng giống với DDR2, có 240 chân nhưng nếu bạn cắm thanh RAM DDR3 vào khe DDR2 sẽ không vừa vì rãnh chia của DDR3 khác DDR2. Để dùng được DDR3, bạn phải có bo mạch chủ hỗ trợ DDR3 hay chọn bo mạch hỗ trợ cả 2 chuẩn DDR2 và DDR3 (có 2 khe cắm cho riêng DDR2 và DDR3). Ví dụ, bo mạch chủ MSI dòng Combo gồm MSI P35 Platinum Combo, MSI P35 Neo Combo, hoặc Gigabyte có GA P35C-DS3R... (xem bảng 1)
Theo JEDEC (xem bảng 2), bạn dễ nhận thấy DDR3 có tốc độ từ 800MHz đến 1600MHz. Như vậy có thể xem mốc 1333MHz là chuẩn thông thường của dòng DDR3 nếu dựa vào BXL sắp đến của Intel trên công nghệ 45nm sẽ có FSB 1333MHz. Hiện thời và trong tương lai gần, BMC, BXL FSB 1333MHz nhất là chipset vẫn sẽ hỗ trợ “ngược” với DDR2, nhưng với suy luận thông thường dựa trên tần số xung chúng ta dường như sẽ gặp phải “tình trạng thắt cổ chai” do hệ thống không khai thác hết luồng FSB của CPU. Tuy vậy, một số thử nghiệm ban đầu của chúng tôi tại Test Lab cho thấy sự khác biệt hiệu năng hệ thống giữa DDR2 và DDR3 vẫn chưa thực sự ấn tượng.
Đến đây, bạn có thể phần nào cảm nhận được DDR3 xuất hiện do một phần “sức ép” của dòng cuốn CPU. Chúng ta sẽ thử xem xét 2 tốc độ cao nhất của mỗi chuẩn: DDR3-1600 và DDR2-800. Theo JEDEC, DDR3-1600 sẽ có độ trễ là 8-8-8, tương đương với 10ns (xem bảng 2). Trong khi đó, DDR2-800 đã đạt mức độ trễ 4-4-4 với thời gian tương đương 10ns. Nếu dựa trên chi tiết này, bạn sẽ dễ dàng đánh đồng về tốc độ của DDR2-800 tương đương với DDR3-1600 (bảng 2).
Vậy tại sao độ trễ của DDR2 là 4-4-4 và sang DDR3 tăng lên 8-8-8?
Tần số của DDR3 đạt 1600MHz, gấp đôi của DDR2 800MHz nhờ có thông số data prefetch của DDR3 gấp đôi DDR2. Data prefetch có nhiệm vụ chuyển dữ liệu từ DRAM lưu trữ thông tin sang bộ đệm xuất/nhập. DDR2 dùng mẫu 4-bit và DDR3 dùng mẫu 8-bit nên lưu lượng dữ liệu từ DRAM đến bộ đệm của DDR3 gấp đôi DDR2 nhưng vẫn chạy trên cùng một băng thông. Do vậy, đây là nguyên nhân dẫn đến độ trễ của DDR3 cao gấp đôi của DDR2. Ngoài ra, bộ đệm xuất/nhập của DDR3 phải tải nặng hơn DDR2.
Điểm tiến bộ
Nếu dựa vào chi tiết kỹ thụât trên, DDR3 không “đáng giá” so với DDR2. Tuy nhiên, ngoài tính năng trên, DDR3 hơn DDR2 về các mặt khác, trong số đó quan trọng nhất là điện thế. DDR3 dùng điện thế 1,5V trong khi DDR2 phải là 1,8V ở cùng tốc độ bus (trước đây, DDR phải đến 2,5V) nên sẽ làm giảm điện năng tiêu thụ. Hơn nữa, để cải thiện hơn nữa về năng lượng, DDR3 có chức năng làm tươi (refresh) theo vùng. Trước đây, DDR và DDR2 thực hiện chức năng refresh cho toàn bộ DRAM theo một chu kỳ nhất định, cả những DRAM đang ở trạng thái nghỉ (idle), do vậy tốn “tiền điện” vô ích. Còn DDR3 chỉ refresh theo chu kỳ những DRAM nào đang ở tình trạng hoạt động. Ngoài ra, DDR3 còn có bộ cảm biến nhiệt (chỉ là tùy chọn, không bắt buộc trong JEDEC) để giúp kỹ sư thiết kế quy định chu kỳ refresh tối thiểu nhằm cải thiện hơn nữa mức tiêu thụ điện năng có cơ chế bảo vệ để bộ nhớ hoạt động ở ngưỡng tối ưu; đây cũng là thước đo chính xác cho dân ép xung trong việc giám sát thành phần hệ thống.
Bên cạnh điện thế thấp của DDR3, để tăng khả năng hợp nhất của các module, JEDEC đưa ra mô hình liên kết dạng Fly-by giữa các DRAM và dòng chuyển dữ liệu (mang địa chỉ, lệnh, tín hiệu điều khiển và xung nhịp đồng hồ của DRAM này sang DRAM khác). DDR2 dùng mô hình T và DDR3 cải tiến lên mô hình Fly-by. Trước đây, với mô hình T của DDR2, bạn có thể hình dung các lệnh và địa chỉ được đưa vào một cái phễu hình chữ T và được đổ xuống hết một lần cho các DRAM xử lý. Với mô hình Fly-by, dòng lệnh điều khiển và địa chỉ là dạng dòng đơn, duy nhất chạy từ DRAM này sang DRAM khác. Mô hình Fly-by nhờ bộ điều khiển để đưa ra độ trễ tín hiệu tự động ở DRAM và mỗi DRAM có một mạch điện cân chỉnh tự động và lưu lại dữ liệu cân chỉnh cho riêng module DRAM đó. Thay đổi mô hình từ T sang Fly-by cũng dẫn đến phải thay đổi các thuật toán đọc/ghi dữ liệu. Về lý thuyết, mô hình này rút ngắn được thời gian phân bổ dữ liệu đến DRAM hơn so với mô hình T.
Một điểm nổi trội của DDR3 chính là dung lượng chip được tăng lên đáng kể, có thể nói là gấp đôi so với DDR2. Một chip DDR3 có dung lượng từ 512Mb đến 8Mb, điều này có nghĩa là dung lượng một thanh RAM DDR3 có thể đạt đến 4GB.
Tuy DDR3 chưa thực sự cất cánh trong năm nay, nhưng theo dự đoán của các nhà phân tích (biểu đồ), bạn có thể thấy được từ nay đến 2012, DDR3 sẽ bắt đầu phổ biến hơn và DDR2 sẽ dần dần biến mất, cũng như DDR đến năm 2008 sẽ hầu như không còn xuất hiện trên thị trường. Xa hơn nữa, DDR4 sẽ xuất hiện năm 2011.
Tiêu chí chọn và nâng cấp RAM cho laptop
Ban đầu, khi người dùng mua một chiếc máy tính, nhất là laptop, bao giờ nhà sản xuất cũng để lại một khe (slot) RAM trống để người dùng sau này tiện nâng cấp khả năng hoạt động của máy tính khi máy tính ngày một phải hoạt động nhiều hơn. Để đáp ứng các phần mềm "nặng" hoạt động trơn tru và khối lượng chương trình cài đặt trên máy tính ngày càng tăng là nguyên nhân làm giảm hiệu suất làm việc của hệ thống phần cứng, người dùng bắt buộc phải nâng cấp phần cứng để tăng cường khả năng vừa chạy ổn định hệ điều hành vừa chạy các phần mềm dung lượng lớn hoặc đòi hỏi tốc độ truy cập dữ liệu cao. Giải pháp nâng cấp RAM là giải pháp nhanh, gọn, giá rẻ và khá hữu dụng vì chi phí thấp, lắp ráp nhanh chóng và hiệu quả khá cao. Tuy nhiên, để lắp thêm RAM thì mọi chuyện không đơn giản chỉ là chúng ta ra cửa hàng tin học mua về, cắm và chạy. Điều bạn cần phải biết là máy tính của mình hỗ trợ loại RAM nào để lựa chọn sao cho đúng.
Nếu bạn là người không rành về máy tính hoặc chỉ có chút ít kiến thức thì bạn có thể nhờ người thân hoặc bạn bè có kiến thức và kinh nghiệm để nhờ hỗ trợ và bạn cũng có thể đọc qua các catalogue, tài liệu hướng dẫn sử dụng mainboard đi kèm để sẵn sàng cho việc nâng cấp RAM.
Điều đầu tiên cần biết khi nâng cấp RAM
Trước khi bạn có thể nâng cấp RAM cho hệ thống của bạn, điều đầu tiên bạn phải làm là xác định được loại RAM được hỗ trợ bởi bo mạch chủ (mainboard). Thông tin này có sẵn trong sách hướng dẫn bo mạch chủ của bạn, hoặc trực tuyến tại trang web của nhà sản xuất bo mạch chủ. Một vấn đề khác, bạn sẽ cần phải xem xét là bao nhiêu bộ nhớ bạn sẽ cần? Trên website, các nhà sản xuất bo mạch chủ sẽ cung cấp thông tin về kích thước bộ nhớ, và bạn cũng sẽ cần phải tìm ra bao nhiêu bộ nhớ là cần thiết, ở mức tối thiểu, đối với hệ điều hành bạn đang sử dụng.
Khả năng tương thích với hệ thống
Trong suốt chiều dài lịch sử phát triển hơn 10 năm của RAM từ khi lần đầu xuất hiện năm 1997 SDRAM ra đời với thông số băng thông PC66, tốc độ bus 66MHz; năm 1999 RDRAM 800MHz; năm 2000 lần đầu xuất hiện DDR – SDRAM 266MHz; 2004 DDR2 – SDRAM 533MHz; năm 2007 DDR3 – SDRAM 1066MHz ~ 1333MHz ~ 1600MHz…., cho tới nay các nhà phát triển phần cứng nói chung và RAM nói riêng đã chia RAM ra làm hai loại: một loại dùng cho desktop DIMM (Dual In-Line Memory Module) có kích thước dài từ 4,5 đến 5 inch có số chân cắm tương thích với khe cắm từ 100, 168, 184, hoặc 240 chân; một loại dùng cho laptop SO DIMM (Small Outline DIMM) có kích thước ngắn hơn, từ 2,5 đến 3 inch và có số chân cắm tương thích là 72, 100, 144, hoặc 200 chân.
Thiết kế DIMM có khác biệt giữa 3 tiêu chuẩn DDR. Không chỉ có việc DDR3 không tương thích với khe cắm DDR2 và DDR2 sẽ không tương thích với hệ thống DDR cũ, mà thậm chí nó còn không vừa với khe DDR. Cố gắn vào có thể sẽ làm vỡ mainboard hoặc gãy RAM. May là DDR và DDR2 khá là hiếm và hiện nay hầu như không còn sử dụng nữa. Vì thế, để chọn cho đúng RAM gắn vào laptop, cách nhanh nhất là bạn so sánh hình dạng và kích thước vật lý của RAM: các chân cắm, khe gài để cắm đúng vào vị trí khe RAM trên bo mạch chủ.
Tốc độ Bus và băng thông truyền dữ liệu
Một điều quan trọng nữa là tốc độ truyền tải dữ liệu của RAM hay còn gọi là "bus" RAM. Bus RAM có ảnh hưởng rất lớn đến hệ thống, nhất là khi những ai làm việc với nhiều tác vụ cùng một lúc và khối lượng truy xuất nhiều thì các ứng dụng này hầu như "ăn sâu" vào bộ nhớ và "đòi hỏi" liên tục được truy cập. Do vậy, ngoài yêu cầu về dung lượng RAM phù hợp thì mức bus của RAM cao cũng rất quan trọng. Có thể hiểu rằng bus của RAM tựa như tốc độ di chuyển của luồng dữ liệu, khi tốc độ càng lớn thì thời gian hoàn thành công việc càng nhỏ.
Sau đây là bảng so sánh các loại RAM DDR và tốc độ truyền tải dữ liệu (Data transfer) của RAM:
Với thông số trong bảng so sánh ở trên, RAM DDR2 bus 800MHz hay 1066MHz thì mức băng thông lần lượt sẽ là 6,4GB/s và 8,5GB/s, trong khi đó RAM DDR3 phổ biến hiện nay trên thị trường với bus 1333MHz và 1600MHz thì ta sẽ có mức băng thông là 10,66GB/s và 12,8GB/s, và mức băng thông này của DDR3 có thể thấy là hơn xấp xỉ 1,5 lần so với DDR2. Đây là một con số ấn tượng cho những ai đang sử dụng máy tính cần có cấu hình mạnh để xử lý đa tác vụ, xử lý đồ họa và có nhu cầu nâng cấp RAM cao hơn.
Ngoài ra, bạn cần phải để ý một điều là nếu RAM bạn nâng cấp có tốc độ bus cao hơn tốc độ bus mà bo mạch chủ hỗ trợ thì tốc độ bus của thanh RAM mới gắn sẽ được hiệu chỉnh xuống sao cho phù hợp với tốc độ mà bo mạch chủ hỗ trợ. Điều này sẽ làm cho RAM không thể hoạt động ở mức cần thiết của nhà sản xuất và gây lãng phí. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ thông số để sắm cho mình thanh RAM sử dụng tối ưu nhất.
Ví dụ: Nếu bo mạch chủ hỗ trợ để gắn RAM có bus 800MHz, nhưng bạn lại gắn RAM có tốc độ bus là 1066MHz thì thanh RAM của bạn chỉ chạy được ở tốc độ 800MHz tương ứng với bo mạch chủ hỗ trợ mà không chạy được hết hiệu năng của RAM.
Giới hạn dung lượng RAM
Một điều có thể bạn chưa biết là khi chúng ta sử dụng hệ điều hành Windows XP (hoặc hệ điều hành khác 32-bit) thì chỉ sử dụng được tối đa gần 4GB bộ nhớ trong toàn bộ hệ thống. Điều này bao gồm card đồ họa của bạn và bất kỳ thiết bị ngoại vi khác mà sử dụng ngay cả các bit nhỏ của bộ nhớ.
Bạn sẽ gặp phải "vấn đề" khi vẫn sử dụng hệ điều hành Windows XP nhưng lại muốn card đồ họa xử lý siêu nhanh và dung lượng RAM của card lớn. Hiện nay, có rất nhiều card đồ họa có dung lượng 1GB ~ 2GB bộ nhớ RAM Video, điều đó có nghĩa là dung lượng RAM trên được tính tổng vào trong gần 4GB tối đa mà Windows XP sử dụng.
Rất nhiều người đã bỏ tiền ra để mua 6GB hay thậm chí là 8GB RAM cho một hệ điều hành 32-bit và đây quả thật là một sự lãng phí lớn và thiếu hiểu biết.
Câu trả lời cho các bạn là: nếu bạn muốn sử dụng 4GB RAM trở lên, bạn nên sử dụng hệ điều hành 64-bit (như Windows Vista, Windows 7 hoặc Windows 8) và nếu bạn muốn sử dụng dung lượng RAM lớn trên Windows XP thì bạn phải cân nhắc kỹ trong việc cân bằng giữa dung lượng RAM cần thiết cho hệ thống và card đồ họa nhưng vẫn ở trong giới hạn 4GB.
Lựa chọn RAM phù hợp
Với đa số người dùng thì việc nâng cấp RAM thường sẽ là sự lựa chọn đơn giản, phù hợp và hợp lý về mặt kinh tế đối với họ. Những người sử dụng máy tính thông thường thì không quan tâm lắm đến khả năng tản nhiệt và hiệu suất làm việc của RAM, nhưng với những người am hiểu máy tính hơn hoặc những tín đồ công nghệ, hoặc game thủ thì việc trang bị cho mình những thanh RAM đòi hỏi có độ bền cao, khả năng tản nhiệt tốt bên cạnh khả năng làm mát của hệ thống để có thể nâng cao khả năng chạy ổn định.
Những loại CPU đời mới hỗ trợ rất tốt chạy kênh đôi RAM. Hiệu suất làm việc, thời gian di chuyển dữ liệu cũng như tốc độ làm việc của hệ thống cũng tăng lên đáng kể khi máy tính của bạn chạy với hai thanh RAM. Nếu cần hiệu năng cao, tính ổn định, các nhà sản xuất RAM cũng có sẵn những bộ kit hai thanh (dual channel). Đây là những cặp RAM đồng nhất về chất lượng, cùng số lượng chip nhớ, thông số kỹ thuật được tối ưu nhằm đảm bảo hệ thống hoạt động ổn định trong thời gian dài.
Một số lưu ý khi nâng cấp RAM
- Tháo lắp linh kiện laptop nhẹ nhàng, cẩn thận, tránh làm mất mát các ốc vít.
- Kiểm tra kỹ trước khi tháo các tấm chắn nhựa vì nếu vẫn còn ốc mà bạn cố mở sẽ làm gãy các tấm chắn.
- Hầu hết các máy tính laptop đều được nhà sản xuất, bán lẻ dán tem bảo hành lên vị trí các con ốc. Nếu máy tính vẫn còn trong thời hạn bảo hành, tốt nhất bạn nên liên hệ nơi bán để được hỗ trợ nâng cấp.
- Khử tĩnh điện trước khi đụng đến phần cứng, tránh chạm tay vào các chip trên RAM.
- Kiểm tra hệ điều hành 32-bit hay 64-bit trước khi quyết định nâng cấp.
Mua Ram laptop DDR3 ở đâu
Mua bán Ram laptop DDR3 tại MuaBanNhanh.com. Xem ngay: Ram laptop DDR3
Ram laptop DDR3, 175, Mua Bán Nhanh Lap Top, Tien Tien, cộng đồng mạng xã hội Mua Bán Nhanh Lap Top chia sẻ, kinh doanh, 14/08/2015 16:01:24

Laptop Hp 15 - DY1025NR / i3 1005G1/ 8G/ SSD256/ Viền Mỏng/ Cảm Ứng/ New/ Giá rẻ
